Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: rte-source |
(→Tips) Thẻ: Soạn thảo trực quan apiedit |
||
Dòng 80: | Dòng 80: | ||
*Mỗi loại mũ của chúng phát ra những tiếng kêu riêng biệt, có thể cảnh báo người chơi khi cách chúng '''50'''m. |
*Mỗi loại mũ của chúng phát ra những tiếng kêu riêng biệt, có thể cảnh báo người chơi khi cách chúng '''50'''m. |
||
*Khả năng vô hiệu hóa của chúng đến từ những chiếc mũ, có thể phá bỏ mũ của chúng để giải quyết vấn đề này. |
*Khả năng vô hiệu hóa của chúng đến từ những chiếc mũ, có thể phá bỏ mũ của chúng để giải quyết vấn đề này. |
||
− | *The ( |
+ | *The '''Scrambus''' (và các bản sao của chúng [[Comba]]) có thể dễ dàng được tìm thấy trong các nhiệm vụ cấp cao của Corpus tại các hành tinh thuộc quyền sở hữu của chúng như [[Neptune]] hay [[Pluto]]. |
− | * |
+ | * '''Scrambus''' không miễn nhiếm với các kĩ năng mà chúng có thể vô hiệu hóa. Ví dụ, Nul vẫn có thể bị mù bởi [[Radial Blind]] và Sap vẫn có thể bị sát thương bởi [[Overload]] nếu chúng được sử dụng ở ngoài phạm vi vô hiệu hóa, |
==Trivia== |
==Trivia== |
||
− | * (và các bản sao của chúng [[Comba]]) là kẻ địch đầu tiên trong game có phiên bản nam và nữ. Chúng cũng là [[Corpus]] đầu tiên có phiên bản nữ. |
+ | * '''Scrambus'''(và các bản sao của chúng [[Comba]]) là kẻ địch đầu tiên trong game có phiên bản nam và nữ. Chúng cũng là [[Corpus]] đầu tiên có phiên bản nữ. |
*Chúng là loại đầu tiên có thể vô hiệu kĩ năng màng không cần phải hạ gục mà chỉ cần phá bỏ mũ của chúng. |
*Chúng là loại đầu tiên có thể vô hiệu kĩ năng màng không cần phải hạ gục mà chỉ cần phá bỏ mũ của chúng. |
||
*Thiết kế của chúng có thể được lấy cảm hứng từ [[Derf Anyo]], một con boss cùng loại mà luôn chiến đấu cùng [[Nef Anyo]] sau khi được thêm vào game và trở thành một loại mục tiêu/boss |
*Thiết kế của chúng có thể được lấy cảm hứng từ [[Derf Anyo]], một con boss cùng loại mà luôn chiến đấu cùng [[Nef Anyo]] sau khi được thêm vào game và trở thành một loại mục tiêu/boss |
Bản mới nhất lúc 04:44, ngày 17 tháng 9 năm 2016
Scrambus là một loại Corpus bộ binh đặc biệt sử dụng giày trượt để di chuyển với tốc độ cao trên mặt trận. Cũng như Corpus Comba, có thể bắn ra một luồng hào quang từ mũ của chúng, vô hiệu các kĩ năng của Warframe. Luồng sáng này cũng làm hảnh hưởng tới HUD của người chơi nếu di chuyển trong phạm vi của nó, được biểu hiện như một chỉ số ảnh hưởng của luồng sáng này.
Scrambus được trang bị khá đa dạng, chúng có thể được xuất hiện với hào quang vô hiệu hóa kèm theo trang bị khác nhau. Có bốn loại hào quang vô hiệu hóa, và bốn loại vũ khí mà chúng có thể mang theo,vì vậy sẽ có đến 16 dạng loadout của , làm chúng khó đán trước được trên mặt trận.
Behavior
Scrambus được trang bị giày trượt, khiến chúng di chuyển nhanh hơn Combas, ngoài ra chúng có thể dễ dàng tránh được đòn tấn công bằng cách lướt từ chỗ này sang chỗ khác.
Aura
Scrambus được trang bị một trong bốn loại hào quang (Aura), mỗi loại chỉ vô hiệu được một số kĩ năng của Warframe trong phạm vi 15 mét. Mỗi loại helmet của chúng chỉ có thể bắn ra một loại Aura nhất định, khiến ta có thể nhận biết chúng bằng mắt.
Weapons
Mỗi có thể được trang bị với một vũ khí trong tất cả những vũ khí mà chúng có thể mang theo dưới đây :
- Swarmer: Swarmer được trang bị một khẩu Detron,nhưng là phiên bản có tốc độ bay của đạn chậm hơn, có thể truy đuổi các mục tiêu, và gây Blast damage thay vì Radiation.
- Seeker: Loại này được trang bị Angstrum - một loại súng phóng tên lửa dò tìm mục tiêu, gây ra Blast damage khi tiếp cận. Những đầu đạn này bay chậm, và được bắn theo chùm 3 hoặc 4.
- Whip: Được thiết kế để tấn công cận chiến, chúng sử dụng roi điện Lecta. Với giày trượt, chúng có thể lẩn trốn hay tấn công kẻ thù một cách nhanh chóng.
- Energy Shield: Có khả năng phòng thủ, chúng có thể tạo ra khiên năng lượn hình elip trước mặt và chặn toàn bộ đòn tất công. Chúng có thể được nhận dạng với bộ phát lớn trên cánh tay. Chúng dùng bộ phát để tấn công, gây Electricity damage.
Variants
Loại Fog vô hiệu hóa các kĩ năng Perception. Chúng đội mũ hình trụ cao, và có in kí tự của Corpus.
Loại Nul vô hiệu hóa các kĩ năng Buff & Debuff. Chúng đội mũ hình trụ cao, với hình chữ thập phát sáng trược mặt.
- Shield Polarize
- Ballistic Battery
- Shooting Gallery
- Shatter Shield
- Hall of Mirrors
- Eclipse
- Terrify
- Desecrate
- Shadows Of The Dead
- Absorb
- Hallowed Ground
- Iron Skin
- Roar
- Well Of Life
- Energy Vampire
- Link
- Blessing
- Warcry
- Hysteria
- Bastille
- Speed
- Electric Shield
- Defy
- Cloud Walker
- Primal Fury
- Turbulence
Loại Sap vô hiệu hóa các kĩ năng Damage. Chúng đội mũ có mái che dài, nhô ra ngoài, trong khi để lộ mặt ở nửa dưới.
- Peacemaker
- Psychic Bolts
- Smite
- Reckoning
- Rhino Stomp
- Venom
- Contagion
- Miasma
- Energy Vampire
- Link
- Paralysis
- Tesla
- Vortex
- Shock
- Overload
- Dive Bomb
- Tornado
Loại Slo vô hiệu hóa các kĩ năng Mobility. Chúng đội mũ hình hộp và chỉ có một được sáng dọc ở giữa.
Tips
- Mỗi loại mũ của chúng phát ra những tiếng kêu riêng biệt, có thể cảnh báo người chơi khi cách chúng 50m.
- Khả năng vô hiệu hóa của chúng đến từ những chiếc mũ, có thể phá bỏ mũ của chúng để giải quyết vấn đề này.
- The Scrambus (và các bản sao của chúng Comba) có thể dễ dàng được tìm thấy trong các nhiệm vụ cấp cao của Corpus tại các hành tinh thuộc quyền sở hữu của chúng như Neptune hay Pluto.
- Scrambus không miễn nhiếm với các kĩ năng mà chúng có thể vô hiệu hóa. Ví dụ, Nul vẫn có thể bị mù bởi Radial Blind và Sap vẫn có thể bị sát thương bởi Overload nếu chúng được sử dụng ở ngoài phạm vi vô hiệu hóa,
Trivia
- Scrambus(và các bản sao của chúng Comba) là kẻ địch đầu tiên trong game có phiên bản nam và nữ. Chúng cũng là Corpus đầu tiên có phiên bản nữ.
- Chúng là loại đầu tiên có thể vô hiệu kĩ năng màng không cần phải hạ gục mà chỉ cần phá bỏ mũ của chúng.
- Thiết kế của chúng có thể được lấy cảm hứng từ Derf Anyo, một con boss cùng loại mà luôn chiến đấu cùng Nef Anyo sau khi được thêm vào game và trở thành một loại mục tiêu/boss
Media
Corpus | |
---|---|
Crewmen | Comba • Crewman • Detron Crewman • Elite Crewman • Nullifier Crewman • Prod Crewman • Scrambus • Sniper Crewman • Tech |
Walkers | Anti MOA • Denial Bursa • Drover Bursa • Fusion MOA • Isolator Bursa • MOA • Railgun MOA • Shockwave MOA |
Ospreys | Attack Drone • Leech Osprey • Lynx Osprey • Mine Osprey • Oxium Osprey • Scavenger Drone • Sapping Osprey • Shield Osprey |
Utility | Corpus Target • Corpus Turret • Laser Barrier • Lynx Turret • Nemes • Power Carrier • Ratel • Security Camera • Warden |
Archwing | Attack Drone • Carrier • Corpus Stasis Mine • Corvette • Frigate • Gox • Locust Drone • Penta Ranger • Quanta Ranger • Ranger |
Bosses | |
Alad V • Ambulas • Hyena Pack • Jackal • Lynx • Raptors • Razorback • The Sergeant • Zanuka Hunter |