Có thể hiểu là phe phái, hiện tại có sáu Factions riêng biệt trong WARFRAME, cùng với hai factions khác nhưng ít được đề cập đến. Mặc dù chưa bào giờ nhắc đến hoặc khẳng định nhưng mọi faction trừ Wild đã từng là (hoặc có hình dạng giống) con người.
Faction có thể chơi được duy nhất đó là Tenno. Những Faction khác như Grineer, Corpus, Infested, Sentient, Orokin là phe đối lập. Trong khi đó, Syndicates và Wild là những phe trung gian, nhưng có thể là đồng minh lẫn kẻ thù của Tenno.
Tenno
Tenno là hậu duệ của một nền văn minh cổ xưa, sở hữu những chiến binh và công nghệ vượt bậc trên Trái Đất với danh Orokin. Sau hàng thế kỉ say ngủ trong những buồng đông lạnh, các Tenno tỉnh giấc và thấy bản thân đang đứng giữa một trận chiến mới, chiến đấu và chống lại các thế lực thù địch bằng công nghệ của Orokin là Warframes. Các Tenno thức dậy với những kí ức xa xưa đã chìm vào quên lãng nhưng tài binh đao và kĩ năng điều khiển Warframe thì chưa hề phai nhạt.
Những tàn tích sử thi kể lại rằng kỉ cương và quả cảm là những đức tính lâu đời của Tenno: đến ngày nay liệu còn mấy phần chính xác? Tenno trở laị và đang phải đối mặt với một thế giới thực quá xa lạ. Nhiều người nhìn thấy những chiến binh đáng kính, mang sức mạnh mà xả thân chống lại những đế chế tàn bạo. Lại có kẻ chỉ thấy những tay lính tư lợi, dựa hơi Warframes mạnh mẽ mà kiếm lợi bất chính. Bất luận tương lai vô định, các Tenno luôn vững vàng trước những kẻ thù chung, nguyện dành trọn lòng trung thành với đồng đội.
Grineer
Với số lượng áp đảo, lực lượng Grineer thấp hèn đã mở rộng đế chế của mình từ Trái Đất đến nơi xa nhất hệ mặt trời. Một thời gian trước đó Grineer đã phát hiện ra công nghệ nhân bản vô tính, chúng chinh phục và điều hành Trái Đất bằng đội quân nhân bản và theo luật của mình. Khi đang ở đỉnh cao của quyền lực, đội quân Grineer lại dần dần thoái hóa và bị phá hủy từ trong, cơ thể mất đi đặc tính nguyên thủy do việc nhân bản liên tục. Do đó, Grineer tiếp tục sử dụng thứ công nghệ này như một liệu pháp chữa cháy cho việc phá hỏng bảng gen nguyên mẫu. Với tư tưởng ghét bỏ và phân biệt đối xử với Tenno càng ngày càng dẫn Grineer tới một kết thúc không thể tránh khỏi.
Grineer | |
---|---|
Hạng nhẹ | Butcher • Flameblade • Guardsman • Powerfist • Scorpion • Shield Lancer |
Hạng trung | Ballista • Eviscerator • Hellion • Lancer • Elite Lancer • Scorch • Seeker • Trooper |
Hạng nặng | Bombard • Commander • Drahk Master • Hyekka Master • Heavy Gunner • Manic • Napalm |
Đa dụng | Arc Trap • Drahk • Hyekka • Latcher • Manic Bombard • Orbital Strike Drone • Propaganda Drone • Regulator • Roller (Sentry) • Sensor Bar • Sensor Regulator • Target • Warden • Power Carrier |
Archwing | Dargyn • Hellion Dargyn • Shield Dargyn • Shield-Hellion Dargyn • Dreg • Lancer Dreg • Temporal Dreg • Ogma • Zeplen |
Lính thủy | Darek Draga • Draga • Shock Draga • Sikula |
Bosses | |
Balor Fomorian • Captain Vor • Councilor Vay Hek • General Sargas Ruk • The Grustrag Three Kela De Thaym • Lieutenant Lech Kril • Tyl Regor • Ven'kra Tel & Sprag |
Corpus
Corpus là một tập đoàn thương mại, chúng bảo quản và vận hành các tuyến đường giao dịch trong hệ mặt trời. Corpus ít khi được thấy bởi những người khác và nổi tiếng trong việc chế tạo người máy để làm công việc thay mình. Hệ thống phân cấp xã hội của Corpus được nói rằng rất giống với hội thương gia của Trái Đất Cũ. Sản phẩm của họ là tinh hoa của công nghệ và các giá trị truyền thống, nhưng chỉ là một phần vì các nguyên liệu cổ đại từ thời Orokin họ không thể tìm được. Corpus xem những cổ vật từ Orokin là nguồn thu thập lợi nhuận rất cao nên họ luôn tìm chúng bằng mọi giá.
Corpus | |
---|---|
Crewmen | Comba • Crewman • Detron Crewman • Elite Crewman • Nullifier Crewman • Prod Crewman • Scrambus • Sniper Crewman • Tech |
Walkers | Anti MOA • Denial Bursa • Drover Bursa • Fusion MOA • Isolator Bursa • MOA • Railgun MOA • Shockwave MOA |
Ospreys | Attack Drone • Leech Osprey • Lynx Osprey • Mine Osprey • Oxium Osprey • Scavenger Drone • Sapping Osprey • Shield Osprey |
Utility | Corpus Target • Corpus Turret • Laser Barrier • Lynx Turret • Nemes • Power Carrier • Ratel • Security Camera • Warden |
Archwing | Attack Drone • Carrier • Corpus Stasis Mine • Corvette • Frigate • Gox • Locust Drone • Penta Ranger • Quanta Ranger • Ranger |
Bosses | |
Alad V • Ambulas • Hyena Pack • Jackal • Lynx • Raptors • Razorback • The Sergeant • Zanuka Hunter |
Infested
Infested là một lực lượng chiếm địa phận khác được tạo nên từ những quái thú bị hấp thu bởi technocyte virus. Là một sự dung hợp của nhiều phe khác nhau dưới hình thù của những con quái dị dạng. Một phần lớn Infested là Corpus Crewman hay Grinner Lancers cũ, tuy nhiên chúng cũng được cho là những thí nghiệm thất bại khi cố tạo ra Tenno, điều này được đề cập bởi J3-Golem khi nó nói "Tại sao các ngươi lại hủy diệt chúng ta? Chúng ta cũng như các ngươi" và một số gợi ý khác có liên quan đến "Technocyte Virus" trong một số nhiệm vụ. Đa số Infested không có khả năng đánh xa.
Infested | |
---|---|
Walker | Charger • Leaper • Maggot • Runner • Volatile Runner |
Crawler | Crawler • Electric Crawler • Lobber Crawler • Nauseous Crawler • Toxic Crawler |
Machine | Mutalist Osprey • Swarm Mutalist MOA • Tar Mutalist MOA • Power Carrier |
Ancient | Ancient Disruptor • Ancient Healer • Boiler • Brood Mother • Toxic Ancient |
Archwing | Attack Mutalist • Mutalist Lightning Carrier • Mutalist Toxic Carrier |
Bosses | |
Jordas Golem • Juggernaut (Behemoth) • Lephantis • Mutalist Alad V • Phorid |
Orokin
Orokin là một chủng tộc thượng đẳng đã từng thống trị cả hệ Mặt Trời. Trong "Kỷ Nguyên Orokin", họ đã xây dựng những thành tựu công nghệ vượt bậc mà thời nay vẫn còn hiện hữu. Trong cuộc chiến chống lại "Sentinets", Orokin đã chế tạo ra Technocytes Virus để chiến đấu với chúng. Có rất ít tài liệu cho chúng ta biết mục đích của Sentients là gì. Mặc dù đế quốc Orokin đã lụi tàn, nhưng công nghệ của họ vẫn còn tồn tại bao gồm cả một AI (trí thông minh nhân tạo) có khả năng thu phục những kẻ xâm lược và biến chúng thành những nô lệ để chiến đấu phòng thủ thông qua hệ thống tẩy não được gắn trên đầu. Những kẻ này được gọi là Corrupted.
Orokin Corrupted | |
---|---|
Grineer | Corrupted Butcher • Corrupted Bombard • Corrupted Heavy Gunner • Corrupted Lancer • Corrupted Warden |
Corpus | Drone • Corrupted Crewman • Corrupted MOA • Corrupted Nullifier |
Infested | Corrupted Ancient |
Orokin | Orokin Drone • Orokin Spectator • Orokin Turret |
Bosses | |
Corrupted Vor |
Sentient
Sentient Là một chủng tộc thù địch với Orokin trong trận "Đại Cổ Chiến". Có rất ít điều mà chúng ta biết về chủng tộc này, một phần chưa được khai phá trong truyền thuyết về WARFRAME, nhưng theo tên của họ thì chúng biết được rằng họ có thể cảm nhận và có ý thức riêng. Faction này xuất hiện lần đầu trong Update 17 với Oculyst trong Quest Natah.
Syndicates
Syndicates là một hội đồng liên kết giữa các phe phái khác nhau và không liên quan đến Corpus, Grinner và Tenno. Các phe này đều có lý tưởng và mục đích riêng, có một số phe phái vẫn đối lập với nhau trên nhiều phương diện, tuy nhiên sự liên minh giữa các phe vẫn tồn tại.
Syndicate | |
---|---|
Steel Meridian • Arbiters of Hexis • Cephalon Suda • The Perrin Sequence • Red Veil • New Loka Conclave • Cephalon Simaris • Ostron • The Quills • Solaris United Operation Supply |
Wild
Với việc giới thiệu của Grineer Settlement, một loại quái trung gian có thể tìm thấy ở các bản đồ sa mạc. Desert Skates là loại quái đầu tiên được giới thiệu trong hệ thống sinh vật hoang dã này. Feral Kubrow là loài thứ hai có thể tìm thấy tại Trái Đất. Trong Codex, thì loại này được liệt kê là "Wild" hoặc "Neutral".
Enemy List
The complete list of enemies can be found in the Codex. Players can complete their own Codex archive by scanning enemies using a Codex Scanner or a Helios with Investigator equipped. Each Codex profile consists of various information about the enemy such as lore, vulnerabilities and Mod drops.
See Also
- Enemy Behavior, including tips and tricks on how to know your enemy.
References