Warframe Wiki
Register
Advertisement
Warframe Wiki

Damage hay còn gọi là sát thương là yếu tố cơ bản của các dòng game nhập vai, và tại sao lại là Damage 2.0. Về cơ bản thì Warframe đã nâng cấp hệ thống tính damage của mình sang phiên bản mới sau Update 11. Hệ thống tính damage thể hiện và thay đổi bởi nhiều yếu tố khác nhau như giáp, critical, stealth, buff từ skill của Warframe, loại quái, etc.

Điểm nhấn của Damage 2.0 là việc phân chia loại damage có thể ảnh hưởng tốt nhất lên loại quái nào, một số loại damage sẽ rất tốt khi chống lại một loại kẻ thù đặc trưng và rất yếu khi dùng chống loại một số loại khác. Chúng ta có thể nhìn thêm chi tiết hơn ở phía dưới.

Damage Hiển Thị[]

Sát thương gây ra từ người chơi lên quái sẽ được thể hiện trên màn hình (HUD) dưới dạng số nhảy lên ngay gần điểm tâm của súng. Con số ấy thể hiện lượng giáp và máu tương ứng mà bạn gây ra.

Màu của các con số ấy thể hiện việc bạn gây damage như thế nào:

  • Trắng: các loại damage thông thường , không có hiệu ứng
  • Vàng: Critital (chí mạng) hoặc Stealth (đánh lén)
  • Đỏ: Red Critical (gấp đôi của Critical)
  • Xanh dương: damage gây lên shields
  • Tím: damage gây lên overshields (khi số lượng shield vượt qua tổng shield của cá nhân đó)

Physical Damage (Damage vật lý)[]

Hầu hết các loại vũ khí sẽ có 3 loại damage chính sau đây:

  • Impact b.svg Impact: Gây hiệu ứng choáng ngắn
  • Slash b.svg Slash: Gây hiệu ứng chảy máu
  • Puncture b Puncture: Gây hiệu ứng giảm sát thương 

Tổng số điểm của 3 loại này chính là damage cơ bản của bạn. Tuy nhiên, có một số vũ khí khác lại dựa trên Element Damage (damage nguyên tố) và Combined Element Damage (Kết hợp nguyên tố), và không bị ảnh hưởng bởi 3 loại damage trên.

Các loại damage sẽ bị ảnh hưởng bởi cách bạn Mod vũ khí, mod sẽ làm tăng số lượng của Damage ví dụ như Serration sẽ tăng hết tất cả các chỉ số damage. Nếu bạn muốn tăng một chỉ số nhất định nào đấy thì có thể xài những mod đặc trưng chỉ tăng đúng loại đó như Rupture sẽ tăng đúng Impact.

Element Damage[]

Ngoài damage vật lý thì sẽ có 4 loại damage khác nữa và nó xếp vào loại nguyên tố, có 4 loại nguyên tố cơ bản là:

Ngoài ra còn có cách kết hợp các loại damage để tạo ra một nguyên tố mới.

Cách để kết hợp[]

Tên Kết hợp Hiệu ứng
Blast b Blast Heat b Heat + Cold b Cold Tạo ra hiệu ứng AoE Knockdown.
Corrosive b Corrosive Electricity b Electricity + Toxin b Toxin Giảm giáp vĩnh viễn.
Gas b Gas Heat b Heat + Toxin b Toxin Tạo ra hiệu ứng AoE khói độc.
Magnetic b Magnetic Cold b Cold + Electricity b Electricity Giảm lượng Shields và rút energy.
Radiation b Radiation Heat b Heat + Electricity b Electricity Giảm chính xác, làm cho kẻ địch bắn lẫn nhau.
Viral b Viral Cold b Cold + Toxin b Toxin Giảm lượng máu tối đa.

Combine Element Damage sẽ được tạo ra khi để 2 mod element khác nhau trong bảng lắp mod như trong hình. Thứ tự ưu tiên từ một đến tám, nói cách khác là từ góc trái trên cùng tính đến góc phải dưới cùng. Ví dụ nếu bạn chỉ để hai element ở vị trí một và tám thì sẽ cho ra một element mới. Tuy nhiên nếu có một element thứ ba chèn vô giữa (từ hai đến sáu) thì nó sẽ kết hợp với element đầu tiên, còn element ở số tám sẽ đứng lẻ và trở về gốc của nó.

LoadOrder

Load Order

Status Effect[]

Bài viết chính: Status Effect

Status Effect nói nôm na là nhảy hiệu ứng hay còn được biết với tên Proc, đây là hiệu ứng phụ khi bạn gây ra sát thương sẽ có một ký hiệu nhỏ nằm kế bên số, ký hiệu này thể hiện loại hiệu ứng nó gây ra. Status Effect chịu ảnh hưởng bởi Status Chance (khả năng gây ra hiệu ứng phụ).



Advertisement